Kwanzaa là một ngày lễ của người Mỹ, mang tính thế tục, tôn vinh cội nguồn và truyền thống Châu Phi. Kwanzaa là một kỳ nghỉ lễ kéo dài bảy ngày, không mang tính tôn giáo, diễn ra từ ngày 26 tháng 12 đến ngày 1 tháng 1 hàng năm. Ngày lễ này kỷ niệm lịch sử và văn hóa của người châu Phi và người Mỹ gốc Phi.
Kwanzaa được thành lập vào năm 1966 bởi nhà hoạt động và tác giả Maulana Ron Karenga. Mục đích của Karenga khi thành lập ngày lễ này là để giới thiệu một ngày lễ được tổ chức trên toàn quốc, có thể gắn kết người Mỹ gốc Phi, đồng thời tái khẳng định và khôi phục di sản và văn hóa châu Phi. Ngày lễ này trở nên phổ biến vào những năm 1980 và 1990, cùng với sự trỗi dậy của phong trào Quyền lực Đen (Black Power).
Karenga đã dựa trên các tập tục và lễ kỷ niệm được sử dụng trong các lễ hội thu hoạch trên khắp châu Phi. Từ “Kwanzaa” bắt nguồn từ cụm từ Swahili “matunda ya kwanza”, có nghĩa là “trái đầu mùa”.
Trong suốt tuần lễ, các gia đình tụ họp để ăn các bữa ăn lấy cảm hứng từ ẩm thực của người châu Phi, đọc lại những tác phẩm của các nhà văn và nhà tư tưởng da đen nổi tiếng, đồng thời thắp nến trên kinara, một chân đèn bảy nhánh, mỗi nhánh chứa một ngọn nến đen, ba ngọn nến đỏ và ba ngọn nến xanh lá.
Màu sắc này, cũng có thể được tìm thấy trong quần áo do các gia đình mặc và đồ trang trí họ sử dụng trong ngày lễ, để vinh danh lá cờ Pan-African ba sọc. Màu đỏ ở sọc trên cùng tượng trưng cho cuộc đấu tranh lịch sử mà người da đen phải đối mặt trên toàn cầu, trong khi sọc xanh lá cây phía dưới tượng trưng cho một tương lai đầy hy vọng. Ở giữa, sọc đen thể hiện con người Mỹ gốc Phi.
Các gia đình cũng trang trí bằng các biểu tượng khác lấy cảm hứng từ văn hóa châu Phi, chẳng hạn như tấm thảm dệt gọi là Mkeka, một bắp ngô cho mỗi đứa trẻ trong nhà (Muhindi), trái cây tượng trưng cho mùa màng (Mazao) và quà tặng (Zawadi).
Mỗi ngày của Kwanzaa, các gia đình sẽ thắp một ngọn nến trên kinara, đại diện cho một trong bảy nguyên tắc được kỷ niệm trong ngày lễ. Mỗi ngày được dành riêng cho một trong các nguyên tắc sau hoặc Nguzo Saba:
- Umoja (Đoàn kết)
- Kujichagulia (Tự quyết)
- Ujima (Làm việc và trách nhiệm tập thể)
- Ujamaa (Kinh tế hợp tác)
- Nia (Mục đích)
- Kuumba (Sáng tạo)
- Imani (Đức tin)
Theo NBC Philadelphia.


































